Trong bài viết này,Phần mềm quản trị doanh nghiệp Viindoosẽ cung cấp thêm vềvốn cổ phần trong bảng cân đối kế toánmột cách chi tiết và cung cấp một số ví dụ để minh họa cách sử dụng nó.
Để biết thêm lý do, tôi có thể giải thích cho bạn để tạo ra lợi nhuận thường đòi hỏi một khoản đầu tư ban đầu. Tuy nhiên, có được tiền cho các khoản đầu tư như vậy có thể là một thách thức. Mặc dù điều quan trọng là phải có số tiền cần thiết để trả lương cho nhóm của bạn, mua thiết bị mới hoặc đầu tư vào các chiến dịch tiếp thị, nhưng điều quan trọng không kém là phải có chiến lược khi huy động vốn. Mặc dù các khoản vay kinh doanh luôn sẵn có, nhưng lãi suất và các khoản hoàn trả có thể gây căng thẳng cho dòng tiền của bạn trong một thời gian dài.
Vốn cổ phần là gì?
Định nghĩa vốn cổ phần
Vốn cổ phần là một phương tiện để các công ty huy động vốn khi họ muốn mở rộng . Nó bao gồm cả cổ phiếu ưu đãi và cổ phiếu phổ thông và thường được bán cho các nhà đầu tư, những người có thể nhận được cổ tức và hưởng lợi từ sự đánh giá cao của công ty khi nó phát triển. Ngoài ra, cổ phiếu có thể được đổi lấy tài sản, điều này cũng có thể giúp tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của công ty.
Cổ phiếu phát hành cho nhà đầu tư được gọi là cổ phiếu đang lưu hành, nhưng số lượng cổ phiếu được phép phát hành có thể khác với con số này. Cổ phiếu được ủy quyền đại diện cho số lượng cổ phiếu tối đa mà một công ty được phép phát hành hợp pháp.
Các công ty ghi nhận thu nhập từ vốn cổ phần trên bảng cân đối kế toán của họ trong phần vốn cổ đông. Đây được báo cáo là vốn góp và vốn góp bổ sung. Để tính toán điều này, mệnh giá của cổ phiếu được nhân với số lượng cổ phiếu đang lưu hành. Khi một công ty phát hành cổ phiếu, nó có thể áp dụng một giá trị danh nghĩa, thường là £1 hoặc ít hơn, đây là một con số giữ chỗ không ảnh hưởng đến giá thị trường của cổ phiếu.

Vốn cổ phần là phương tiện để các công ty huy động vốn khi họ đang tìm cách mở rộng
Công Thức Tính Vốn Cổ Phần
Công thức tính vốn cổ phần trong bảng cân đối kế toán rất đơn giản. Nó chỉ đơn giản là số lượng cổ phiếu đã được phát hành nhân với mệnh giá mỗi cổ phiếu. Mệnh giá là mệnh giá danh nghĩa hoặc mệnh giá của một cổ phiếu, thường rất nhỏ (ví dụ: 0,01 đô la) và được thiết lập tại thời điểm cổ phiếu được cấp phép.
- Vốn cổ phần = Số cổ phần phát hành * Mệnh giá mỗi cổ phần
Vốn thanh toán cho cổ phiếu của công ty được xác định bằng cách nhân số lượng cổ phiếu đã được phát hành với mệnh giá trên mỗi cổ phiếu. Tính toán này cung cấp tổng số tiền mà công ty đã nhận được từ việc bán cổ phiếu của mình.
Ví dụ: nếu một công ty phát hành 1 triệu cổ phiếu phổ thông với mệnh giá 0,01 USD/cổ phiếu, vốn cổ phần của công ty sẽ là:
Vốn cổ phần = 1.000.000 x 0,01 USD = 10.000 USD
Điều này có nghĩa là công ty đã huy động được 10.000 đô la vốn cổ phần bằng cách phát hành cổ phiếu phổ thông.

Công thức tính vốn cổ phần trong bảng cân đối kế toán rất đơn giản
Ví dụ về vốn cổ phần
Đây là một ví dụ để giúp minh họa vốn cổ phần trên bảng cân đối kế toán :
Giả sử một công ty muốn huy động 1 triệu đô la để tài trợ cho một dự án mới. Công ty có 1 triệu cổ phiếu được ủy quyền với mệnh giá là 1 USD/cổ phiếu. Để huy động được 1 triệu USD, công ty quyết định phát hành và bán 500.000 cổ phiếu phổ thông cho các nhà đầu tư với giá 2 USD/cổ phiếu.
Công ty sẽ ghi nhận vốn cổ phần trong bảng cân đối kế toán:
- Vốn góp: 1 triệu USD (500.000 cổ phiếu đã phát hành x 2 USD/cổ phiếu)
- Vốn góp bổ sung: 500.000 USD (chênh lệch giữa giá bán 2 USD/cổ phiếu và mệnh giá 1 USD/cổ phiếu, nhân với số lượng cổ phiếu phát hành)
Điều này có nghĩa là công ty đã huy động được tổng cộng 1,5 triệu đô la (1 triệu đô la vốn góp và 500.000 đô la vốn góp bổ sung) bằng cách phát hành và bán 500.000 cổ phiếu phổ thông cho các nhà đầu tư.

Ví dụ về vốn cổ phần
Làm thế nào chúng ta có thể định giá vốn cổ phần trong bảng cân đối kế toán?
Mệnh giá so với Không mệnh giá
Trước đây, yêu cầu phổ biến đối với các bang là bắt buộc phải ấn định mệnh giá cho cổ phiếu do các tập đoàn phát hành. Điều này nhằm đảm bảo rằng các công ty duy trì một quỹ dự trữ có thể được sử dụng để thanh toán cho các chủ nợ trong trường hợp phá sản. Ví dụ, mệnh giá cho biết số tiền tối thiểu không thể chia cho các cổ đông dưới dạng cổ tức. Để tuân thủ yêu cầu này, các tập đoàn bắt đầu đặt mệnh giá cho cổ phiếu phổ thông ở mức cực thấp, chẳng hạn như một xu hoặc thậm chí ít hơn. Ví dụ, Barnes & Noble đã niêm yết mệnh giá 1/10 xu cho cổ phiếu phổ thông của mình vào ngày 30 tháng 4 năm 2011, bảng cân đối kế toán. Trong khi một số bang tiếp tục yêu cầu mệnh giá, nhiều bang đã từ bỏ hoàn toàn thông lệ này. Tuy nhiên, ngay cả ở những tiểu bang vẫn có yêu cầu này, nó cung cấp rất ít sự bảo vệ cho các chủ nợ.
Tài khoản thặng dư vốn
Ở một số bang yêu cầu mệnh giá đối với cổ phiếu, các công ty phải báo cáo bất kỳ khoản vượt quá mệnh giá nào một cách riêng biệt trong tài khoản "thặng dư vốn". Chẳng hạn, nếu một công ty bán 1 triệu cổ phiếu phổ thông có mệnh giá 1 xu trên mỗi cổ phiếu với giá 10 USD/cổ phiếu, họ sẽ có tài sản tiền mặt là 10 triệu USD. Sau đó, công ty sẽ báo cáo 10.000 đô la trong tài khoản "cổ phiếu phổ thông" (được tính bằng cách nhân 1 triệu cổ phiếu với 0,01 đô la) và 9.990.000 đô la trong tài khoản "thặng dư vốn". Tuy nhiên, ở những bang không yêu cầu mệnh giá, toàn bộ 10 triệu đô la sẽ được báo cáo trong tài khoản cổ phiếu phổ thông của phần vốn cổ đông.
Cổ phiếu quỹ
Cổ phiếu quỹ đề cập đến cổ phiếu của cổ phiếu của chính công ty đã được công ty mua lại trên thị trường mở. Các cổ phiếu được mua lại này không còn lưu hành, có nghĩa là chúng không thể được giao dịch hoặc biểu quyết bởi các cổ đông. Vì các công ty không được phép sở hữu cổ phần của cổ phiếu của chính họ, nên cổ phiếu quỹ được coi là giảm cổ phần vốn của công ty. Điều này có nghĩa là thay vì tăng cổ phiếu phổ thông bằng cách ghi nợ tiền mặt và ghi có vào cổ phiếu phổ thông, một giao dịch cổ phiếu quỹ được ghi nhận là giảm cổ phiếu phổ thông bằng cách ghi nợ và ghi có vào tiền mặt. Giao dịch được ghi nhận dưới dạng tài khoản "ngược lại" trên bảng cân đối kế toán.
Mệnh giá so với Giá trị thị trường
Mệnh giá là một giá trị danh nghĩa được gán cho cổ phiếu do các tập đoàn phát hành, thường là tùy ý. Nó khác với giá trị thị trường, là giá trị thực tế của cổ phiếu trên thị trường dựa trên mức giá mà người mua và người bán đã thỏa thuận trong các giao dịch thị trường mở. Sau đợt phát hành cổ phiếu vốn ban đầu, nó có được giá trị thị trường thông qua các giao dịch trên thị trường chứng khoán hoặc các thị trường mở khác, khi các nhà đầu tư mua và bán cổ phiếu cho nhau.

Giá trị vốn cổ phần trên bảng cân đối kế toán là quan trọng
Ưu và nhược điểm của vốn cổ phần
Ưu điểm của vốn cổ phần
Tài trợ bằng vốn cổ phần có thể mang lại một số lợi ích cho công ty:
- Bao gồm giảm sự phụ thuộc vào nợ nước ngoài;
- Cho phép công ty sử dụng tiền trong thời gian cần thiết mà không có thời hạn hoàn trả cố định;
- Tăng uy tín của công ty bằng cách thể hiện sự tin tưởng của các nhà đầu tư;
- Linh hoạt trong việc chi trả cổ tức theo tình hình tài chính của công ty;
- Cung cấp quyền tự do sử dụng tiền theo mục tiêu của công ty mà không có bất kỳ hạn chế nào.
Nhược điểm của vốn cổ phần
Việc phát hành cổ phiếu phổ thông có thể có những hạn chế, bao gồm thực tế là cổ tức trả cho cổ phiếu không được khấu trừ thuế, việc phát hành thêm cổ phiếu có thể làm giảm quyền sở hữu của các cổ đông hiện tại và công ty phải tuân theo các quy định và luật pháp khi phát hành cổ phiếu. Ngoài ra, các quyết định quan trọng cần có sự chấp thuận của các cổ đông, điều này có thể dẫn đến những bất đồng và rắc rối tiềm tàng.

Ưu và nhược điểm của vốn cổ phần
Ứng dụng phần mềm Kế toán để theo dõi số liệu kho vốn
Phần mềm kế toán có thể theo dõi việc phát hành và chuyển động cổ phiếu, cũng như giá trị của những cổ phiếu đó và cung cấp ảnh chụp nhanh thời gian thực về vốn cổ phần của công ty.
Nhiều nhất Phần mềm kế toán bao gồm một mô-đun để quản lý vốn cổ phần, cho phép các công ty phát hành cổ phiếu mới, ghi lại các giao dịch cổ phần và duy trì hồ sơ chính xác về quyền sở hữu cổ phần của họ. Thông tin này sau đó có thể được sử dụng để tính toán các tỷ số tài chính quan trọng, chẳng hạn như thu nhập trên mỗi cổ phiếu và để đưa ra các quyết định chiến lược liên quan đến việc mua lại cổ phiếu hoặc phát hành thêm cổ phiếu.
Nhìn chung, hệ thống phần mềm kế toán có thể là một công cụ có giá trị để quản lý và theo dõi dữ liệu vốn cổ phần của công ty, cung cấp thông tin cập nhật và chính xác, rất quan trọng để quản lý tài chính hiệu quả.
Bài viết này phục vụ như một hướng dẫn toàn diện về Capital Stock và ý nghĩa của nó. Chúng tôi đã cung cấp những hiểu biết sâu sắc về phương pháp xác định vốn cổ phần trong bảng cân đối kế toán , cùng với các trường hợp thực tế, ưu và nhược điểm. Để biết thêm thông tin chi tiết về phần mềm tài chính kế toán Viindoo , vui lòng tham khảo các bài viết gợi ý dưới đây.
- Tiền mặt trên Bảng cân đối kế toán: Định nghĩa và Chiến lược Quản lý
- là gì Bảng cân đối tài sản ngắn hạn Và Cách Tính?